sơ lược về công ty cổ phần sữa vinamilk sơ lược về công ty cổ phần fpt sơ lược công ty cổ phần

Sơ lược về công ty cổ phần

5/5 - (2 votes)

I) Công ty cổ phần là doanh nghiệp:

1/ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần

2/ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.

3/ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

4/ Công ty có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật doanh nghiệp

5/ Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

6/ Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.

II) Nguyên tắc cơ cấu công ty cổ phần

Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh, một loại hình doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. Trong công ty cổ phần, số vốn điều lệ của công ty được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Chỉ có công ty cổ phần mới được phát hành cổ phiếu.

Như vậy, cổ phiếu chính là một bằng chứng xác nhận quyền sở hữu của một cổ đông đối với một Công ty Cổ phần và cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu. Công ty cổ phần là một trong loại hình công ty căn bản tồn tại trên thị trường và nhất là để niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Bộ máy các công ty cổ phần được cơ cấu theo luật pháp và điều lệ công ty với nguyên tắc cơ cấu nhằm đảm bảo tính chuẩn mực, minh bạch và hoạt động có hiệu quả.

Công ty Cổ phần phải có Đại hội đồng Cổ đông, Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành. Đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban Kiểm soát.

sơ lược về công ty cổ phần sữa vinamilk sơ lược về công ty cổ phần fpt sơ lược công ty cổ phần

III) Đặc điểm công ty cổ phần

1/ Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty. Như vậy, vồn điều lệ của công ty cổ phần sẽ được chia thành các phần nhỏ bằng nhau, việc góp vốn được thực hiện thông qua hình thức mua cổ phần. Pháp luật không quy định về mức tối đa số cổ phần một thành viên có thể mua tuy nhiên các thành viên có thể thỏa thuận và quy định trong điều lệ về giới hạn tối đa số cổ phần được mua của từng thành viên.

2/ công ty cổ phần chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong tài sản của công ty. Các cổ đông trong công ty chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ khác của công ty trong phạm vi số vốn góp của từng thành viên.

3/ Cổ phần của công ty cổ phần được thể hiện dưới dạng cổ phiếu. Việc chuyển nhượng vốn góp thông qua thủ tục mua bán cổ phiếu giữa giữa các thành viên, giữa thành viên và các cá nhân, tổ chức khác. Việc mua bán cổ phần là quyền tự do của các bên, tuy nhiên để hạn chế rủi ro, tạo sự ổn định cho sự thành lập và phát triển của doanh nghiệp, luật doanh nghiệp năm 2014 quy định về một số hành vi chuyển nhượng cổ phần không được thực hiện như sau:

Khoản 3 điều 119 quy định:”Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.” Như vậy quyền chuyển nhượng của cổ đông sáng lập bị hạn chế trong 3 năm đầu khi mới thành lập. Sau 3 năm, hạn chế này mặc nhiên bị bãi bỏ.

Ngoài ra cổ phần của các thành viên cũng bị hạn chế chuyển nhượng nếu các thành viên thỏa thuận và điều lệ công ty có quy định.

4/ công ty cổ phần có khả năng huy động vốn mạnh thông qua hình thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu.

 

==> xem thêm: Tư vấn công bố thông tin , Tư vấn phát hành cổ phiếu , Tư vấn đăng ký công ty đại chúng , Tư vấn niêm yết cổ phiếu

Leave a Comment