dịch vụ phát hành cổ phiếu thưởng tư vấn phát hành cổ phiếu riêng lẻ các bước IPO ra công chúng chi phí phát hành trái phiếu esop hình thức phát hành cổ phiếu ưu đãi phương pháp phát hành cổ phiếu thưởng cho nhân viên giai đoạn phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu giải pháp phát hành cổ phiếu cho đối tác chiến lược hướng dẫn IPO của công ty đại chúng kế hoạch phát hành IPO doanh nghiệp mô hình IPO để tăng vốn điều lệ mục định phát hành IPO lần đầu tại sao cần phát hành cổ phiếu hiện hữu vai trò phát hành IPO điều kiện phát hành ở việt nam phương án phát hành cổ phiếu thị trường sơ cấp quyền phát hành cổ phiếu trả cổ tức xác định giá phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn tỷ lệ phát hành cổ phiếu doanh nghiệp

Tư vấn phát hành cổ phiếu

3/5 - (1 vote)

Dịch vụ Tư vấn Phát hành của ABS cung cấp giúp doanh nghiệp lựa chọn giải pháp huy động vốn phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình, đảm bảo các mục tiêu về cơ cấu vốn, cơ cấu cổ đông tối ưu, đồng thời hỗ trợ tối đa khách hàng thực hiện các giải pháp nhằm đạt kết quả tốt nhất trên các phương diện về tài chính, thương hiệu, quan hệ đối tác.

Các công việc cơ bản của Dịch vụ Tư vấn Phát hành bao gồm: Rà soát điều kiện pháp lý và tính phù hợp của kế hoạch phát hành, xây dựng phương án phát hành chi tiết (khối lượng, cơ cấu, phương thức, giá cả, thời điểm), lập và bảo vệ hồ sơ phát hành lên cơ quan chức năng, tổ chức triển khai thực hiện…

ai được phát hành cổ phiếu ai có quyền phát hành cổ phiếu các hình thức phát hành cổ phiếu cách phát hành cổ phiếu doanh nghiệp nào được phát hành cổ phiếu doanh nghiệp phát hành cổ phiếu phát hành cổ phiếu esop quy chế phát hành cổ phiếu esop thời gian phát hành cổ phiếu quy định về giá phát hành cổ phiếu xác định giá phát hành cổ phiếu phát hành cổ phiếu là gì hình thức phát hành cổ phiếu hồ sơ phát hành cổ phiếu riêng lẻ hồ sơ phát hành cổ phiếu phát hành cổ phiếu ipo phát hành cổ phiếu lần đầu ipo khi nào nên phát hành cổ phiếu khi nào phát hành cổ phiếu ưu đãi luật phát hành cổ phiếu lợi ích của việc phát hành cổ phiếu loại hình doanh nghiệp không được phát hành cổ phiếu làm thế nào để phát hành cổ phiếu làm sao để phát hành cổ phiếu mục đích phát hành cổ phiếu muốn phát hành cổ phiếu ra công chúng mục tiêu phát hành cổ phiếu của các doanh nghiệp mục đích phát hành cổ phiếu ưu đãi mục tiêu của phát hành cổ phiếu điều kiện để một công ty phát hành cổ phiếu nên phát hành cổ phiếu hay trái phiếu nguyên tắc phát hành cổ phiếu phương án phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ phương thức phát hành cổ phiếu phương án phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu phương án phát hành cổ phiếu phương án phát hành cổ phiếu riêng lẻ phương thức phát hành cổ phiếu ra công chúng phương thức phát hành cổ phiếu ưu đãi phương án phát hành cổ phiếu thưởng phương án phát hành cổ phiếu trả cổ tức quy định về phát hành cổ phiếu riêng lẻ quy định về phát hành cổ phiếu ra công chúng quy trình phát hành cổ phiếu riêng lẻ quy định của pháp luật về phát hành cổ phiếu điều kiện phát hành cổ phiếu ra công chúng phát hành thêm cổ phiếu mới ra công chúng thủ tục phát hành cổ phiếu riêng lẻ thủ tục phát hành cổ phiếu ra công chúng hồ sơ phát hành cổ phiếu ra công chúng điều kiện phát hành cổ phiếu định khoản phát hành cổ phiếu điều kiện phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ điều kiện phát hành cổ phiếu ưu đãi điều kiện phát hành cổ phiếu thưởng định khoản chi phí phát hành cổ phiếu định khoản tái phát hành cổ phiếu quỹ ưu nhược điểm của phát hành cổ phiếu ưu nhược điểm của phát hành cổ phiếu ưu đãi ưu và nhược điểm của việc phát hành cổ phiếu ưu điểm của phát hành cổ phiếu ra công chúng ưu nhược điểm của việc phát hành cổ phiếu thường ưu điểm của việc phát hành cổ phiếu ưu đãi ưu điểm phát hành cổ phiếu thường cách tính giá cổ phiếu sau khi phát hành thêm phát hành cổ phiếu dưới mệnh giá phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu là gì phát hành cổ phiếu để làm gì thực hiện quyền mua cổ phiếu phát hành thêm so sánh hình thức phát hành trái phiếu và cổ phiếu phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu điều kiện phát hành thêm cổ phiếu phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ phát hành cổ phiếu lần đầu phát hành cổ phiếu mới không thu tiền phát hành cổ phiếu mới phát hành cổ phiếu thường mới các phương thức phát hành cổ phiếu công ty cổ phần phát hành trái phiếu các tổ chức được phép phát hành cổ phiếu phát hành bổ sung cổ phiếu giá phát hành của cổ phiếu là gì tại sao lại phát hành cổ phiếu ưu điểm của phát hành cổ phiếu cách phát hành cổ phiếu của công ty phát hành cổ phiếu của công ty cổ phần đặc điểm của phát hành cổ phiếu điều kiện phát hành cổ phiếu của doanh nghiệp ưu điểm của phát hành cổ phiếu ưu đãi nhược điểm của phát hành cổ phiếu ý nghĩa của phát hành cổ phiếu phát hành quyền mua cổ phiếu phát hành riêng lẻ cổ phiếu là gì phát hành riêng lẻ cổ phiếu điều kiện phát hành riêng lẻ cổ phiếu phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ phát hành thêm cổ phiếu để hoán đổi phát hành thêm cổ phiếu để trả cổ tức phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu phát hành thêm cổ phiếu của công ty đại chúng phát hành cổ phiếu nội bộ phát hành cổ phiếu cho cổ đông chiến lược phát hành cổ phiếu của công ty đại chúng phát hành cổ phiếu cấn trừ công nợ phát hành cổ phiếu cho nhân viên hướng dẫn phát hành cổ phiếu phát hành cổ phiếu thấp hơn mệnh giá phát hành cổ phiếu hoán đổi phát hành cổ phiếu hạch toán như thế nào chi phí phát hành cổ phiếu hạch toán phát hành cổ phiếu ưu đãi hoàn lại chi phí phát hành cổ phiếu hạch toán thế nào phát hành cổ phiếu không thu tiền phát hành cổ phiếu định khoản như thế nào phát hành cổ phiếu định khoản thế nào phát hành cổ phiếu làm tăng phát hành cổ phiếu mới có thu tiền luật phát hành cổ phiếu mới nhất phát hành cổ phiếu như thế nào phát hành cổ phiếu trả nợ phát hành cổ phiếu thưởng cho nhân viên phát hành cổ phiếu phổ thông điều kiện phát hành cổ phiếu phổ thông ưu điểm của phát hành cổ phiếu phổ thông tái phát hành cổ phiếu quỹ là gì điều kiện phát hành cổ phiếu quỹ chi phí tái phát hành cổ phiếu quỹ quyền phát hành cổ phiếu phát hành cổ phiếu ra công chúng là gì phát hành cổ phiếu riêng lẻ của công ty niêm yết phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng phát hành cổ phiếu trả cổ tức phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ là gì phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu phát hành cổ phiếu từ thặng dư vốn cổ phần phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu là gì phát hành cổ phiếu thưởng từ nguồn nào phát hành cổ phiếu tăng vốn phát hành cổ phiếu tại việt nam phát hành cổ phiếu để hoán đổi phát hành cổ phiếu để hoán đổi là gì phát hành cổ phiếu để trả cổ tức sẽ phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu phát hành cổ phiếu định khoản phát hành chứng khoán là gì phát hành chứng khoán ra công chúng là gì tổ chức phát hành chứng khoán là gì phát hành chứng khoán riêng lẻ là gì đại lý phát hành chứng khoán là gì hợp tác xã có được phát hành chứng khoán không hình thức phát hành chứng khoán hồ sơ xin phép phát hành chứng khoán hồ sơ phát hành chứng khoán ra công chúng loại hình công ty không được phát hành chứng khoán phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng ipo phương thức các doanh nghiệp phát hành chứng khoán quy trình phát hành chứng khoán quy định phát hành chứng khoán ra công chúng quy định về phát hành chứng khoán ra công chúng quy định về phát hành chứng khoán quy định về phát hành chứng khoán riêng lẻ quy trình phát hành chứng khoán công ty quy trình phát hành chứng khoán ở việt nam điều kiện phát hành chứng khoán ra công chúng thủ tục phát hành chứng khoán ra công chúng phát hành chứng khoán bổ sung tư vấn phát hành chứng khoán đại lý phát hành chứng khoán đối tượng được phát hành chứng khoán điều kiện phát hành chứng khoán lần đầu đăng ký phát hành chứng khoán định khoản phát hành chứng khoán đặc điểm phát hành chứng khoán

Mục đích

Một công ty thường phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Các cổ phiếu lần đầu tiên được phát hành ra công chúng được gọi là IPO (Initial Public Offering). Những lần phát hành cổ phiếu tiếp theo sẽ được gọi là phát hành cổ phiếu trên thị trường thứ cấp.

Trước khi phát hành cổ phiếu thường, các công ty đều thực hiện việc nghiên cứu thị trường để xác định sự quan tâm của công chúng. Những nghiên cứu này cho phép các công ty xác định lượng cổ phiếu sẽ cung cấp. Ngoài ra, việc nghiên cứu thị trường còn giúp ban quản lý dự đoán được kết quả tương đối của việc chào bán.

ai được phát hành cổ phiếu ai có quyền phát hành cổ phiếu các hình thức phát hành cổ phiếu cách phát hành cổ phiếu doanh nghiệp nào được phát hành cổ phiếu doanh nghiệp phát hành cổ phiếu phát hành cổ phiếu esop quy chế phát hành cổ phiếu esop thời gian phát hành cổ phiếu quy định về giá phát hành cổ phiếu xác định giá phát hành cổ phiếu phát hành cổ phiếu là gì hình thức phát hành cổ phiếu hồ sơ phát hành cổ phiếu riêng lẻ hồ sơ phát hành cổ phiếu phát hành cổ phiếu ipo phát hành cổ phiếu lần đầu ipo khi nào nên phát hành cổ phiếu khi nào phát hành cổ phiếu ưu đãi luật phát hành cổ phiếu lợi ích của việc phát hành cổ phiếu loại hình doanh nghiệp không được phát hành cổ phiếu làm thế nào để phát hành cổ phiếu làm sao để phát hành cổ phiếu mục đích phát hành cổ phiếu muốn phát hành cổ phiếu ra công chúng mục tiêu phát hành cổ phiếu của các doanh nghiệp mục đích phát hành cổ phiếu ưu đãi mục tiêu của phát hành cổ phiếu điều kiện để một công ty phát hành cổ phiếu nên phát hành cổ phiếu hay trái phiếu nguyên tắc phát hành cổ phiếu phương án phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ phương thức phát hành cổ phiếu phương án phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu phương án phát hành cổ phiếu phương án phát hành cổ phiếu riêng lẻ phương thức phát hành cổ phiếu ra công chúng phương thức phát hành cổ phiếu ưu đãi phương án phát hành cổ phiếu thưởng phương án phát hành cổ phiếu trả cổ tức quy định về phát hành cổ phiếu riêng lẻ quy định về phát hành cổ phiếu ra công chúng quy trình phát hành cổ phiếu riêng lẻ quy định của pháp luật về phát hành cổ phiếu điều kiện phát hành cổ phiếu ra công chúng phát hành thêm cổ phiếu mới ra công chúng thủ tục phát hành cổ phiếu riêng lẻ thủ tục phát hành cổ phiếu ra công chúng hồ sơ phát hành cổ phiếu ra công chúng điều kiện phát hành cổ phiếu định khoản phát hành cổ phiếu điều kiện phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ điều kiện phát hành cổ phiếu ưu đãi điều kiện phát hành cổ phiếu thưởng định khoản chi phí phát hành cổ phiếu định khoản tái phát hành cổ phiếu quỹ ưu nhược điểm của phát hành cổ phiếu ưu nhược điểm của phát hành cổ phiếu ưu đãi ưu và nhược điểm của việc phát hành cổ phiếu ưu điểm của phát hành cổ phiếu ra công chúng ưu nhược điểm của việc phát hành cổ phiếu thường ưu điểm của việc phát hành cổ phiếu ưu đãi ưu điểm phát hành cổ phiếu thường cách tính giá cổ phiếu sau khi phát hành thêm phát hành cổ phiếu dưới mệnh giá phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu là gì phát hành cổ phiếu để làm gì thực hiện quyền mua cổ phiếu phát hành thêm so sánh hình thức phát hành trái phiếu và cổ phiếu phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu điều kiện phát hành thêm cổ phiếu phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ phát hành cổ phiếu lần đầu phát hành cổ phiếu mới không thu tiền phát hành cổ phiếu mới phát hành cổ phiếu thường mới các phương thức phát hành cổ phiếu công ty cổ phần phát hành trái phiếu các tổ chức được phép phát hành cổ phiếu phát hành bổ sung cổ phiếu giá phát hành của cổ phiếu là gì tại sao lại phát hành cổ phiếu ưu điểm của phát hành cổ phiếu cách phát hành cổ phiếu của công ty phát hành cổ phiếu của công ty cổ phần đặc điểm của phát hành cổ phiếu điều kiện phát hành cổ phiếu của doanh nghiệp ưu điểm của phát hành cổ phiếu ưu đãi nhược điểm của phát hành cổ phiếu ý nghĩa của phát hành cổ phiếu phát hành quyền mua cổ phiếu phát hành riêng lẻ cổ phiếu là gì phát hành riêng lẻ cổ phiếu điều kiện phát hành riêng lẻ cổ phiếu phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ phát hành thêm cổ phiếu để hoán đổi phát hành thêm cổ phiếu để trả cổ tức phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu phát hành thêm cổ phiếu của công ty đại chúng phát hành cổ phiếu nội bộ phát hành cổ phiếu cho cổ đông chiến lược phát hành cổ phiếu của công ty đại chúng phát hành cổ phiếu cấn trừ công nợ phát hành cổ phiếu cho nhân viên hướng dẫn phát hành cổ phiếu phát hành cổ phiếu thấp hơn mệnh giá phát hành cổ phiếu hoán đổi phát hành cổ phiếu hạch toán như thế nào chi phí phát hành cổ phiếu hạch toán phát hành cổ phiếu ưu đãi hoàn lại chi phí phát hành cổ phiếu hạch toán thế nào phát hành cổ phiếu không thu tiền phát hành cổ phiếu định khoản như thế nào phát hành cổ phiếu định khoản thế nào phát hành cổ phiếu làm tăng phát hành cổ phiếu mới có thu tiền luật phát hành cổ phiếu mới nhất phát hành cổ phiếu như thế nào phát hành cổ phiếu trả nợ phát hành cổ phiếu thưởng cho nhân viên phát hành cổ phiếu phổ thông điều kiện phát hành cổ phiếu phổ thông ưu điểm của phát hành cổ phiếu phổ thông tái phát hành cổ phiếu quỹ là gì điều kiện phát hành cổ phiếu quỹ chi phí tái phát hành cổ phiếu quỹ quyền phát hành cổ phiếu phát hành cổ phiếu ra công chúng là gì phát hành cổ phiếu riêng lẻ của công ty niêm yết phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng phát hành cổ phiếu trả cổ tức phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ là gì phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu phát hành cổ phiếu từ thặng dư vốn cổ phần phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu là gì phát hành cổ phiếu thưởng từ nguồn nào phát hành cổ phiếu tăng vốn phát hành cổ phiếu tại việt nam phát hành cổ phiếu để hoán đổi phát hành cổ phiếu để hoán đổi là gì phát hành cổ phiếu để trả cổ tức sẽ phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu phát hành cổ phiếu định khoản phát hành chứng khoán là gì phát hành chứng khoán ra công chúng là gì tổ chức phát hành chứng khoán là gì phát hành chứng khoán riêng lẻ là gì đại lý phát hành chứng khoán là gì hợp tác xã có được phát hành chứng khoán không hình thức phát hành chứng khoán hồ sơ xin phép phát hành chứng khoán hồ sơ phát hành chứng khoán ra công chúng loại hình công ty không được phát hành chứng khoán phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng ipo phương thức các doanh nghiệp phát hành chứng khoán quy trình phát hành chứng khoán quy định phát hành chứng khoán ra công chúng quy định về phát hành chứng khoán ra công chúng quy định về phát hành chứng khoán quy định về phát hành chứng khoán riêng lẻ quy trình phát hành chứng khoán công ty quy trình phát hành chứng khoán ở việt nam điều kiện phát hành chứng khoán ra công chúng thủ tục phát hành chứng khoán ra công chúng phát hành chứng khoán bổ sung tư vấn phát hành chứng khoán đại lý phát hành chứng khoán đối tượng được phát hành chứng khoán điều kiện phát hành chứng khoán lần đầu đăng ký phát hành chứng khoán định khoản phát hành chứng khoán đặc điểm phát hành chứng khoán

Các dạng cổ phiếu:

– Cổ phiếu được phép phát hành: Khi thành lập công ty cổ phần khi đó công ty bạn được phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn trong quá trình công ty phát hành cổ phiếu.

– Cổ phiếu đã phát hành: là cổ phiếu mà công ty được bán ra cho các nhà đầu tư là các tổ chức, cá nhân trên thị trường và công ty đã thu về được toàn bộ tiền bán số cổ phiếu đó, nó nhỏ hơn hoặc tối đa là bằng với số cổ phiếu được phép phát hành.

– Cổ phiếu quỹ: là những cổ phiếu đã được giao dịch trên thị trường và được chính tổ chức, công ty , doanh nghiệp phát hành mua lại bằng nguồn vốn của công ty mình.

– Cổ phiếu đang lưu hành: là những cổ phiếu đã được phát hành, hiện đang lưu hành trên thị trường và do các cổ đông đang nắm giữ.

dịch vụ phát hành cổ phiếu thưởng tư vấn phát hành cổ phiếu riêng lẻ các bước IPO ra công chúng chi phí phát hành trái phiếu esop hình thức phát hành cổ phiếu ưu đãi phương pháp phát hành cổ phiếu thưởng cho nhân viên giai đoạn phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu giải pháp phát hành cổ phiếu cho đối tác chiến lược hướng dẫn IPO của công ty đại chúng kế hoạch phát hành IPO doanh nghiệp mô hình IPO để tăng vốn điều lệ mục định phát hành IPO lần đầu tại sao cần phát hành cổ phiếu hiện hữu vai trò phát hành IPO điều kiện phát hành ở việt nam phương án phát hành cổ phiếu thị trường sơ cấp quyền phát hành cổ phiếu trả cổ tức xác định giá phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn tỷ lệ phát hành cổ phiếu doanh nghiệp

Dịch vụ của chúng tôi: 

– Tư vấn hoàn thiện các yêu cầu pháp lý liên quan đến phát hành

– Tư vấn xây dựng cơ cấu vốn mục tiêu

– Tư vấn xây dựng cơ cấu cổ đông mục tiêu

– Tư vấn xây dựng dự án huy động vốn

– Tư vấn lựa chọn nhà đầu tư chiến lược

– Tư vấn lựa chọn khối lượng và cơ cấu phát hành

– Tư vấn lựa cọn phương thức phát hành phù hợp

– Tư vấn xác định giá phát hành hiệu quả và khả thi

– Tư vấn lựa chọn thời điểm phát hành hiệu quả

– Tư vấn xây dựng bản cáo bạch tổ chức phát hành

– Tư vấn lập và bảo vệ hồ sơ đăng ký phát hành

– Tổ chức giới thiệu quảng bá cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư tiềm năng

– Tổ chức thực hiện chào bán chứng khoán/đấu giá.

Mọi vướng mắc của doanh nghiệp về phát hành cổ phiếu , phát hành trái phiếu sẽ nhận được sự hướng dẫn tận tình, chu đáo từ phía cán bộ tư vấn của ABS, giúp các giao dịch trên thực tiễn luôn được diễn ra nhanh chóng, ổn thỏa nhất.

Mr. Định : 0919.218.938

Email: [email protected]

146 thoughts on “Tư vấn phát hành cổ phiếu”

    1. Dịch vụ tư vấn phát hành cổ phiếu

      Điều kiện doanh nghiệp phát hành cổ phiếu ra công chúng (IPO) là:

      – Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
      – Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán;
      – Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

    1. Hỏi đáp phát hành cổ phiếu

      Hồ sơ phát hành cổ phiếu ra công chúng bao gồm:

      – Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng;
      – Bản cáo bạch theo mẫu kèm theo Báo cáo tài chính;
      – Điều lệ công ty;
      – Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được;
      – Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có);
      – Quyết định của Hội đồng quản trị công ty thông qua hồ sơ. Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng nhà nước Việt Nam;
      – Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận thì tổ chức phát hành phải gửi văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đó cho UBCKNN;
      – Tài liệu pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất, quyết định phê duyệt dự án hoặc ý kiến thẩm định chuyên môn đối với các dự án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán (nếu cần) và kế hoạch chi tiết về việc sử dụng vốn;
      – Hợp đồng tư vấn hồ sơ chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán (trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán);
      – Tài liệu báo cáo tình hình sử dụng vốn của đợt chào bán chứng khoán ra công chúng gần nhất đã đăng ký với UBCKNN (nếu có).

  1. công ty có nhu cầu phát hành cổ phiếu

    Công ty chúng tôi đang có nhu cầu phát hành cổ phiếu và xin được tư vấn về trình tự thực hiện ? chúng tôi cũng đang phân vân việc chọn một đơn vị dịch vụ đại diện công ty thực hiện phát hành, chúng tôi nên chọn văn phòng luật hay công ty chứng khoán ? . Cám ơn bạn rất nhiều !

    1. Tư vấn tài chính doanh nghiệp

      Về mặt pháp lý thì văn phòng luật cũng hoàn toàn có thể hoàn thành các thủ tục phát hành cổ phiếu, nhưng về chuyên sâu (ngoài việc thủ tục phát hành) thì quý công ty nên chọn một công ty chứng khoán uy tín và chuyên nghiệp để thực hiện việc phát hành cổ phiếu ra công chúng nhằm đảm bảo tính hiệu quả về mặt thời gian và tối ưu về mặt tài chính.

      Công ty chứng khoán có bộ phận định giá và bằng kinh nghiệm cũng như mối quan hệ với nhà đầu tư, Công ty chứng khoán sẽ hỗ trợ công ty phát hành cổ phiếu có thể chào bán cổ phần với giá tốt và hiệu quả. Chào bán cổ phiếu thành công là điều quan trọng hơn là hoàn thiện thủ tục và công bố phát hành. Tất nhiên còn tùy thuộc vào mục đích cuối cùng của công ty trong việc phát hành (tăng vốn chủ sở hữu, tìm kiếm nhà đầu tư, PR thương hiệu hay chỉ đơn thuần tái cấu trúc cổ đông…)

    2. Tư vấn tổ chức phát hành cổ phiếu

      Bước 1: Tổ chức phát hành gửi hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng tới Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước.

      Bước 2: Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước tiếp nhận hồ sơ trong giờ hành chính các ngày làm việc, kiểm tra, thẩm định hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước có ý kiến bằng văn bản yêu cầu tổ chức phát hành bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ được tính từ thời điểm tổ chức phát hành hoàn thành việc bổ sung, sửa đổi hồ sơ.

      Bước 3: Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng cho tổ chức phát hành, thu tiền lệ phí cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, UBCKNN gửi tổ chức phát hành công văn từ chối và nêu rõ lý do.

      Bước 4: Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành phải công bố Bản thông báo phát hành trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết trong ba số liên tiếp.

      Bước 5: Sau khi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng nếu phát sinh thông tin quan trọng liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng thì trong thời hạn bảy ngày, tổ chức phát hành phải công bố thông tin phát sinh trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết trong ba số liên tiếp và thực hiện việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

      Bước 6: Chứng khoán chỉ được chào bán ra công chúng sau khi tổ chức phát hành đã công bố theo nội dung bước 4 nêu trên. Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải bảo đảm thời hạn đăng ký mua chứng khoán cho nhà đầu tư tối thiểu là hai mươi ngày. Tiền mua chứng khoán phải được chuyển vào tài khoản phong toả mở tại ngân hàng cho đến khi hoàn tất đợt chào bán và báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối chứng khoán trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực.

      Bước 7: Tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, kèm theo bản xác nhận của ngân hàng nơi mở tài khoản phong toả về số tiền thu được trong đợt chào bán.

      Bước 8: Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải chuyển giao chứng khoán hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán cho người mua trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.

  2. Công ty cổ phẩn

    Hội đồng quản trị công ty chúng tôi đã họp và nhất trí triển khai tăng vốn doanh nghiệp bằng hình thức phát hành cổ phiếu, nhưng chúng tôi muốn giới hạn số lượng và chất lượng cổ đông doanh nghiệp. Có giải pháp phát hành đảm bảo được tiêu chí bên công ty tôi đề ra không ? . Thank for your advice !

    1. Công ty cổ phần chứng khoán FPT

      Trong trường hợp này, quý công ty có thể cân nhắc đến việc: Phát hành riêng lẻ (Private Placement)

      – Phát hành riêng lẻ là việc công ty phát hành chào bán chứng khoán của mình trong phạm vi một số người nhất định (thông thường là cho các nhà đầu tư có tổ chức có ý định nắm giữ chứng khoán một cách lâu dài) như công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí… với những điều kiện hạn chế chứ không phát hành rộng rãi ra công chúng. Các ngân hàng đầu tư cũng có thể tham gia vào việc phát hành riêng lẻ với tư cách nhà phân phối để hưởng phí phát hành. Đa số các đợt phát hành trái phiếu đều thực hiện dưới hình thức phát hành riêng lẻ, việc phát hành cổ phiếu thường – cổ phiếu phổ thông ít khi được thực hiện dưới hình thức này.

      Nếu công ty cần tìm thêm cổ đông chiến lược hay cần gọi vốn từ các quỹ thì liên hệ qua số điện thoại trên nhé, Bộ phận tư vấn bên mình sẽ sắp xếp một vài cuộc hẹn với những nhà đầu tư quan tâm về quý công ty.

      Hi vọng được hợp tác với quý công ty. Trân Trọng

  3. Doanh nghiệp chào bán cổ phiếu

    Công ty mình muốn phát hành cổ phiếu rộng rãi với mục tiêu lâu dài sẽ đưa công ty niêm yết trên sàn chứng khoán. Vì vậy việc phát hành cổ phiếu lần đầu có ý nghĩa quan trọng và quyết định tới lộ trình kế hoạch của công ty. Chúng tôi vẫn rất phân vân và cân nhắc việc IPO cổ phiếu, Mong được giải đáp thắc mắc về những yếu tố quyết định (thời điểm, giá…) tới việc phát hành ?

    1. Thắc mắc của quý công ty là thắc mắc chung của rất nhiều công ty đã từng IPO, mọi công ty đều cân nhắc thận trọng đến thương vụ phát hành chào bán cổ phiếu đầu tiên. Việc lúng túng trong lập kế hoạch nội bộ là điều có thể hiểu được (đôi khi ngay cả những tổ chức tài chính và công ty chứng khoán có kinh nghiệm trong việc phát hành vẫn cảm thấy bối rối). Vậy nên quý công ty cứ bình tâm nhé.

      Giải pháp để đảm bảo cho việc IPO thành công là: Bảo lãnh phát hành chứng khoán

      Với việc bảo lãnh phát hành chứng khoán – CTCK sẽ cam kết với quý công ty thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của công ty phát hành để bán lại, hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của công ty phát hành, hoặc hỗ trợ công ty phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.

        1. Ok bạn, Mình gửi mail chi tiết cho bạn rồi nhé. Gửi bạn xem một số phương thức bảo lãnh phát hành:

          – Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù có phân phối được hết chứng khoán hay không. Trong hình thức bảo lãnh tổ hợp theo “cam kết chắc chắn”, một nhóm các tổ chức bảo lãnh hình thành một tổ hợp để mua chứng khoán của tổ chức phát hành với giá chiết khấu so với giá chào bán ra công chúng (IPO) và bán lại các chứng khoán đó ra công chúng theo giá POP. Chênh lệch giữa giá mua chứng khoán của các tổ chức bảo lãnh và giá chào bán ra công chúng được gọi là hoa hồng chiết khấu.

          – Bảo lãnh theo phương thức dự phòng: đây là phương thức thường được áp dụng khi một công ty đại chúng phát hành bổ sung thêm cổ phiếu thường ở các nước phát triển. Trong trường hợp đó, công ty cần phải bảo vệ quyền lợi cho các cổ đông hiện hữu, và như vậy, công ty phải chào bán cổ phiếu bổ sung cho các cổ đông cũ trước khi chào bán ra công chúng bên ngoài. Dĩ nhiên, sẽ có một số cổ đông không muốn mua thêm cổ phiếu của công ty. Do vậy, công ty cần có một tổ chức bảo lãnh dự phòng sẵn sàng mua những quyền mua không được thực hiện và chuyển thành những cổ phiếu để phân phối ra ngoài công chúng. Có thể nói, bảo lãnh theo phương thức dự phòng là việc tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua nốt số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành và bán lại ra công chúng. Tại các nước đang phát triển, khi các tổ chức bảo lãnh còn non trẻ và chưa có tiềm lực lớn thì phương thức bảo lãnh phát hành dự phòng lại là phương thức bảo lãnh thông dụng nhất.

          – Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh tổ chức bảo lãnh thoả thuận làm đại lý cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng hết sức để bán chứng khoán ra thị trường, nhưng nếu không phân phối hết sẽ trả lại cho tổ chức phát hành phần còn lại.

          – Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không: trong phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán một số lượng chứng khoán nhất định, nếu không phân phối được hết sẽ huỷ toàn bộ đợt phát hành.

          – Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu – tối đa: là phương thức trung gian giữa phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh bán tất cả hoặc không. Theo phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu một tỷ lệ chứng khoán nhất định (mức sàn). Vượt trên mức ấy, tổ chức bảo lãnh được tự do chào bán chứng khoán đến mức tối đa quy định (mức trần). Nếu lượng chứng khoán bán được đạt tỷ lệ thấp hơn mức yêu cầu thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị huỷ bỏ.

    1. Là việc công ty phát hành cổ phiếu của mình cho một số đối tượng nhất định như công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí… với những điều kiện hạn chế chứ không phát hành rộng rãi ra công chúng.

    1. Có. Vì sẽ gắn kết lợi ích của công ty với lợi ích của công nhân viên và duy trì các mối quan hệ lâu dài giữa công nhân viên và công ty.

    1. Là việc phát hành cổ phiếu hoặc quyền mua cổ phần trực tiếp mà không thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.

    1. Là việc phát hành sau đợt phát hành lần đầu, trong đó chứng khoán có thể chuyển nhượng được bán cho một số đối tượng nhất định và khối lượng nhất định, và có chức năng tăng vốn

    1. Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp luật liên quan chưa quy định hay không cho phép việc phát hành cổ phiếu dưới mệnh giá

    1. Nợ 111,112… (theo mệnh giá)
      Nợ 4112 (nếu mệnh giá giá < giá trị ghi sổ) Có 4111 (theo giá trị ghi sổ) Có 4112 (nếu mệnh giá > giá trị ghi sổ)
      Theo qui định (QĐ 206/2003/QĐ-BTC) thì tiền vận chuyển hạch toán vào nguyên giá TSCĐ

    1. là việc công ty phát hành cổ phiếu (ví dụ cổ phiếu ưu đãi) cho các nhà đầu tư mà các nhà đầu tư có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông

    1. cổ phiếu ưu đãi hoàn lại là cổ phiếu có thể hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của nhà đầu tư hoặc theo các quy định ghi trên cổ phiếu. Cổ đông sở hữu loại cổ phiếu này không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát

    1. Phải có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 10 tỷ đổng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán của công ty, hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phải có lãi, có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua trong kỳ họp.

    1. Phát hành riêng lẻ là việc công ty phát hành chào bán chứng khoán của mình trong phạm vi một số người nhất định, thông thường là cho các nhà đầu tư có tổ chức có ý định nắm giữ chứng khoán một cách lâu dài, như công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí… với những điều kiện hạn chế chứ không phát hành rộng rãi ra công chúng.

    1. Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) đã tổ chức đấu giá lần đầu ra công chúng (IPO) hơn 49 triệu cổ phần vào ngày 14/11. Kết quả 100% lượng cổ phần chào bán được mua hết, tương ứng giá trị 1,093 tỷ đồng, trong đó đã có hai nhà đầu tư đặt mua gần hơn 48.3 triệu cổ phần là Ngân hàng Vietcombank và Techcombank

    1. Tháng 12/2015, Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) đã tổ chức thành công phiên đấu giá 77,8 triệu cổ phần (CP), tương đương 3,47% vốn điều lệ. Đây là phiên đấu giá có khối lượng chào bán cao nhất trong năm 2015. Tổng cộng có 306 nhà đầu tư đăng ký đấu giá mua CP, trong đó có 266 nhà đầu tư cá nhân trong nước, 12 nhà đầu tư cá nhân nước ngoài, 11 nhà đầu tư tổ chức trong nước và 17 nhà đầu tư tổ chức nước ngoài. Đây là phiên đấu giá thu hút nhà đầu tư lớn nhất trong năm khi có tổng khối lượng CP đăng ký bằng 146% lượng CP chào bán.

    1. Chứng khoán nợ là loại chứng khoán chứng nhận mối quan hệ chủ nợ của người sở hữu đối với công ty phát hành. Chứng khoán nợ tồn tại dưới dạng trái phiếu, chứng khoán dạng nợ và giấy tờ, công cụ thị trường tiền, công cụ tài chính phái sinh. Ở nền kinh tế các nước phát triển, chứng khoán nợ có tỷ trọng giao dịch khá cao trên thị trường chứng khoán.

    1. Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 39/2015/TT-NHNN quy định việc mở và sử dụng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ để thực hiện việc phát hành chứng khoán ở nước ngoài của người cư trú là tổ chức.

    1. Trong 10 năm qua, quy mô của thị trường cổ phiếu Việt Nam tăng gấp 3 lần, từ 22% GDP năm 2006 lên đến 63% GDP ở thời điểm hiện tại (2017)

    1. – Gửi Hồ sơ đăng ký chào bán cho UBCKNN trực tiếp tại bộ phận một cửa hoặc theo đường bưu điện gồm 01 bộ gốc và 05 bộ sao y bản chính, kèm theo file điện tử theo địa chỉ do UBCKNN quy định;
      – Sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc thấy cần thiết phải giải trình về vấn đề có thể gây hiểu nhầm hoặc theo yêu cầu của UBCKNN;
      – Sau khi được chấp thuận về nguyên tắc, tổ chức phát hành gửi UBCKNN 06 bộ hồ sơ đã được chấp thuận trước khi UBCKNN cấp giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng

    1. Phải có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 10 tỷ đổng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán của công ty.
      – Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phải có lãi
      Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua trong kỳ họp.

    1. giá mỗi cổ phiếu của Facebook là 42,05USD. Facebook thu về tổng cộng 17,7 tỉ USD. Có thể sẽ có thêm khoảng hơn 63 triệu cổ phiếu tiếp tục được bán ra bởi người bảo lãnh phát hành (underwriter) để đáp ứng nhu cầu và đem lại khoản tiền 2,4 tỉ USD cho Facebook. Giá trị vốn hoá của Facebook có thể sẽ là 115 tỉ USD. 17,7 tỉ USD thu về cũng đưa Facebook trở thành công ty IPO lớn thứ hai trong lịch sử Mỹ, chỉ sau Visa với 19,65 tỉ USD. Cổ phiếu của Facebook IPO tại sàn NASDAQ với mã giao dịch FB

    1. Thứ nhất, việc chào bán cổ phiếu giúp một công ty tăng vốn rất nhanh và công ty có thể sử dụng quỹ vốn này để đầu tư vào việc cải tiến, trả nợ hoặc các hạng mục khác. Ngoài ra, không giống như các khoản vay, các công ty không cần phải hoàn trả quỹ vốn thu được từ việc phát hành cổ phiếu.
      Thứ hai, với cổ phiếu thường, các công ty không có nghĩa vụ phải chi trả cổ tức. Trái ngược với cổ phiếu ưu đãi quy định việc trả cổ tức thường xuyên, cổ phiếu thường không nhất thiết phải thanh toán những khoản như vậy. Công ty tự do sử dụng quỹ vốn được dùng để chi trả cổ tức.

    1. Bước 1: Tổ chức phát hành gửi hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng tại Việt Nam đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN).
      Bước 2: UBCKNN (Bộ phận một cửa) tiếp nhận và kiểm tra danh mục hồ sơ. Trường hợp danh mục chưa đầy đủ UBCKNN hướng dẫn tổ chức phát hành bổ sung hồ sơ theo quy định.
      Bước 3: UBCKNN thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của nội dung hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng. Trường hợp nội dung hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, UBCKNN có ý kiến bằng văn bản yêu cầu tổ chức phát hành bổ sung, sửa đổi hồ sơ.
      Bước 4: Tổ chức phát hành hoàn chỉnh hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng theo yêu cầu, gửi UBCKNN.
      • Lưu ý: Sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày có công văn yêu cầu, tổ chức phát hành không thực hiện bổ sung, sửa đổi hồ sơ, UBCKNN sẽ dừng việc xem xét hồ sơ đăng ký chào bán.
      Bước 5: Tổ chức phát hành gửi UBCKNN 06 bản cáo bạch chính thức để hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng.
      • Lưu ý: Thời hạn gửi 06 bản cáo bạch: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo từ UBCKNN.
      Bước 6: UBCKNN cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng cho tổ chức phát hành, thu tiền lệ phí cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, UBCKNN gửi tổ chức phát hành công

    1. Bước 1: Tổ chức phát hành gửi hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN).
      Bước 2: UBCKNN (Bộ phận một cửa) tiếp nhận và kiểm tra danh mục hồ sơ. Trường hợp danh mục chưa đầy đủ, UBCKNN hướng dẫn tổ chức phát hành bổ sung hồ sơ theo quy định.

      Bước 3: UBCKNN thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của nội dung hồ sơ đăng ký chào bán riêng lẻ. Trường hợp nội dung hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, UBCKNN có ý kiến bằng văn bản yêu cầu tổ chức phát hành bổ sung, sửa đổi hồ sơ.

      Bước 4: UBCKNN thông báo cho tổ chức phát hành và công bố trên trang thông tin điện tử xác nhận việc đã tiếp nhận đầy đủ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ của tổ chức phát hành.

    1. Bước 1: Tổ chức phát hành gửi hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng tại Việt Nam đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN).
      Bước 2: UBCKNN (Bộ phận một cửa) tiếp nhận và kiểm tra danh mục hồ sơ. Trường hợp danh mục chưa đầy đủ UBCKNN hướng dẫn tổ chức phát hành bổ sung hồ sơ theo quy định.
      Bước 3: UBCKNN thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của nội dung hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng. Trường hợp nội dung hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, UBCKNN có ý kiến bằng văn bản yêu cầu tổ chức phát hành bổ sung, sửa đổi hồ sơ.
      Bước 4: Tổ chức phát hành hoàn chỉnh hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng theo yêu cầu, gửi UBCKNN.
      • Lưu ý: Sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày có công văn yêu cầu, tổ chức phát hành không thực hiện bổ sung, sửa đổi hồ sơ, UBCKNN sẽ dừng việc xem xét hồ sơ đăng ký chào bán.
      Bước 5: Tổ chức phát hành gửi UBCKNN 06 bản cáo bạch chính thức để hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng.
      • Lưu ý: Thời hạn gửi 06 bản cáo bạch: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo từ UBCKNN.
      Bước 6: UBCKNN cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng cho tổ chức phát hành, thu tiền lệ phí cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, UBCKNN gửi tổ chức phát hành công

    1. – Mức vốn điều lệ tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam
      – Hoạt động kinh doanh có lãi trong 2 năm liên tục gần nhất
      – Thành viên Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) có kinh nghiệm quản lý kinh doanh
      – Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
      – Tối thiểu 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành phải được bán cho trên 100 người đầu tư ngoài tổ chức phát hành; trường hợp vốn cổ phần của tổ chức phát hành; trường hợp vốn cổ phần của tổ chức phát hành từ 100 tỷ đồng trở lên thì tỷ lệ tối thiểu này là 15% vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
      – Cổ đông sáng lập phải nắm giữ ít nhất 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành và phải nắm giữ mức này tối thiểu 3 năm kể từ ngày kết thúc đợt phát hành.
      – Trường hợp cổ phiếu phát hành có tổng giá trị theo mệnh giá vượt 10 tỷ đồng thì phải có tổ chức bảo lãnh phát hành.

    1. Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng;
      – Bản cáo bạch theo mẫu kèm theo Báo cáo tài chính;
      – Điều lệ công ty;
      – Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được;
      – Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có);
      – Quyết định của Hội đồng quản trị công ty thông qua hồ sơ. Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng nhà nước Việt Nam;
      – Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận thì tổ chức phát hành phải gửi văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đó cho UBCKNN;
      – Tài liệu pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất, quyết định phê duyệt dự án hoặc ý kiến thẩm định chuyên môn đối với các dự án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán (nếu cần) và kế hoạch chi tiết về việc sử dụng vốn;
      – Hợp đồng tư vấn hồ sơ chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán (trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán);
      – Tài liệu báo cáo tình hình sử dụng vốn của đợt chào bán chứng khoán ra công chúng gần nhất đã đăng ký với UBCKNN (nếu có).

    1. Bước 1: Tổ chức phát hành gửi hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng tại Việt Nam đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN).
      Bước 2: UBCKNN (Bộ phận một cửa) tiếp nhận và kiểm tra danh mục hồ sơ. Trường hợp danh mục chưa đầy đủ UBCKNN hướng dẫn tổ chức phát hành bổ sung hồ sơ theo quy định.
      Bước 3: UBCKNN thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của nội dung hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng. Trường hợp nội dung hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, UBCKNN có ý kiến bằng văn bản yêu cầu tổ chức phát hành bổ sung, sửa đổi hồ sơ.
      Bước 4: Tổ chức phát hành hoàn chỉnh hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng theo yêu cầu, gửi UBCKNN.
      • Lưu ý: Sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày có công văn yêu cầu, tổ chức phát hành không thực hiện bổ sung, sửa đổi hồ sơ, UBCKNN sẽ dừng việc xem xét hồ sơ đăng ký chào bán.
      Bước 5: Tổ chức phát hành gửi UBCKNN 06 bản cáo bạch chính thức để hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng.
      • Lưu ý: Thời hạn gửi 06 bản cáo bạch: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo từ UBCKNN.
      Bước 6: UBCKNN cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng cho tổ chức phát hành, thu tiền lệ phí cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, UBCKNN gửi tổ chức phát hành công

    1. loại hình doanh nghiệp này thường có sự hạn chế về vốn điều lệ, quy mô hoạt động, số lượng thành viên. Hơn nữa chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh là những cá nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động của công ty.

    1. các công ty chứng khoán, tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng nhận bán chứng khoán cho tổ chức phát hành trên cơ sở thoả thuận hoặc thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành chính.

    1. 1. Phân loại theo đợt phát hành
      phát hành chứng khoán lần đầu và phát hành các đợt tiếp theo.
      2. Phân loại theo đối tượng mua bán chứng khoán
      Phát hành riêng lẻ
      Phát hành chứng khoán ra công chúng

    1. việc công ty phát hành chào bán chứng khoán của mình trong phạm vi một số người nhất định, thông thường là cho các nhà đầu tư có tổ chức có ý định nắm giữ chứng khoán một cách lâu dài, như công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí… với những điều kiện hạn chế chứ không phát hành rộng rãi ra công chúng.

    1. Công ty tnhh có quyền phát hành trái phiếu.
      Công ty tnhh không được phát hành cổ phiếu theo quy định của luật doanh nghiệp. Công ty tnhh muốn phát hành cổ phiếu phải tiến hành chuyển đổi từ công ty tnhh sang công ty cổ phần

    1. 1. Trình Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính văn bản quy phạm pháp luật về chào bán chứng khoán của các tổ chức phát hành.
      2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng chính sách, giải pháp, đề án liên quan đến hoạt động phát hành và tăng nguồn cung hàng hóa cho thị trường chứng khoán.
      3. Trình Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn, các quy định, tiêu chuẩn, quy trình nghiệp vụ liên quan đến chào bán chứng khoán của các tổ chức phát hành, văn bản đấu giá cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước, góp ý văn bản về việc chấp thuận cho các tổ chức kiểm toán đủ điều kiện thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán.
      4. Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, phát hành riêng lẻ của các công ty đại chúng (trừ công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư chứng khoán).
      5. Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hướng dẫn tổ chức phát hành cổ phiếu trả cổ tức, cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu, cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động.
      6. Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho các tổ chức kiểm toán đủ điều kiện thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán; chấp thuận các ngân hàng thương mại đủ điều kiện thực hiện bảo lãnh phát hành trái phiếu theo quy định pháp luật.
      7. Trình Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận hồ sơ các tổ chức đấu giá cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước.
      8. Quản lý, giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng; tổ chức thực hiện công tác thống kê, phân tích thuộc phạm vi quản lý của Vụ.
      9. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong việc hướng dẫn, hỗ trợ và giám sát các tổ chức nghề nghiệp trong lĩnh vực phát hành, niêm yết chứng khoán.
      10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước giao.

    1. các công ty chứng khoán, tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng nhận bán chứng khoán cho tổ chức phát hành trên cơ sở thoả thuận hoặc thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành chính.

  4. Có nên chú ý đến những đợt phát hành cổ phiếu chia thưởng esop của penny (giá thấp) hay nên quan tâm tới bluechip hay tên tuổi dntn (tnhh) như: flc, ree, ngân hàng thương mại vietcombank, hòa phát, vingroup, bidv, amd, facebook, vietnam airlines, cienco 4, vpbank, vnm (vinamilk), novaland, pnj, art. Rủi ro pha loãng giảm tỷ lệ chủ sở hữu cty là nhược điểm (bất lợi) cần xem xét ?

    1. khoảnmua cổ phiếuđể giữa giữ vững hoặc tăng cao tỷ lệ nhà đầu tư là bước khoảnnghiệp mà NĐT chú trọng khoảnchi cho khoảntái phiếuquỹ như là cổ phiếuưu đãi. cần lưu ý nguyên tắc phải niêm yết bổ sung cổ phiếuriêng đã phát hành thêm, riêng lẻ. (kể cả cổ phiếu phát hành từ nguồn thặng dư, chi trả cổ tức, chuyển (hoán) đổi dưới mệnh giá …..

    2. Chia sẻ hiểu biết bản thân:

      Lịch sử TTCK 2012 2013 sôi động với những năm phát hành cổ phiếu cơ sở phổ thông thì đến ngày nay, cuối 2016 đầu 2017 gần đây thì đã có những manh nha quy định luật về phát hành ck phái sinh với danh sách gần ~200 cổ phiếu cơ sở đến nay tượng trưng cho nhiều đặc tính khởi tạo nên hình hài mới về một sản phẩm chứng quyền loại dành cho mọi NĐT. Thông báo nội dung công bố tin tức mới ở phụ lục tại chương trình phương tiện đại chúng mạng xã hội để mọi người tham khảo

  5. Cho hỏi về phát hành chứng khoán phái sinh mình đang cần xử lý một số game bài tập: (phương tiếp), hạch toán hưởng cấn trừ nợ ghi thế nào, bút toán ở đâu, vắn tắt mấy ý nghĩa vai trò ích lợi và giá trị chứng quyền, so sánh thực trạng khác nhau giấy tờ thủ tục phí trả cố định bao nhiêu với chính phủ nước ngoài và việt nam ?

  6. Nguyễn Duy Hưng

    công ty phát hành cổ phiếu ưu đãi khi nào tức nhược điểm của cty điều kiện hạch toán hoàn lại thêm vpbank việc hồ sơ ra chúng riêng lẻ thưởng cho nhân viên đông hiện hữu lợi ích là gì tăng vốn lệ để như thế từ nguồn pnj thủ tục vnm vinamilk vic chương trình ở nước ngoài quy định về thông báo bằng cách làm chủ sở phương án phần cáo kết quả trả sẽ chi phí tái quỹ khoản hoán đổi nợ mới các hình thức thường nêu phổ esop mua bao gồm bản bạch bidv lần đầu giá muốn niêm yết tư hướng dẫn hng hag trục bày mục tiêu doanh nghiệp đích facebook ipo tính sau số lượng và trái được ghi nhận vào đâu vấn theo 200 liên quan đến mẫu bài tập đấu kế cao hơn mệnh có dưới không thấp trị chỉnh xác giảm gọi đã vụ chế bắt buộc tại sao vì quyền nhà loại nên hay phép chia 1 việt nam so sánh bổ sung pháp đăng ký bảo lãnh ai tnhh thực chứng hưởng đại danh sách những aaa chất flc game hvn hpg hai hiệu ứng pha loãng mbb nguyên tắc thì pvs ros shb vpb vnd ảnh art amd alibaba tiếng anh apple nhiêu vietnam airline bút diều fpt fecon lịch sử hòa khái niệm luật mô mbbank novaland nghị nlg rủi ro ricons vay ngân hàng tài sản trạng thaco vingroup vietcombank ví dụ vinhomes techcombank 2018 năm 2017 2016 cienco 4 cán bộ bước hợp thặng dư ý nghĩa nội chiến lược cấn trừ dự vô thu tiền thành mặt nay thời thứ cấp nhuận nhất kinh

Leave a Comment