Điểm mới của Luật chứng khoán 2019 sửa đổi

3.3/5 - (3 votes)

Luật Chứng khoán sửa đổi đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2019 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2021. Về nội dung Luật Chứng khoán sửa đổi bao gồm 10 chương, 135 điều. So với Luật Chứng khoán năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật Chứng khoán năm 2010, Luật có những thay đổi đáng lưu ý sau:

  1. Về các quy định chung

– Mở rộng định nghĩa về chứng khoán, chứng khoán sẽ bao gồm cả chứng chỉ lưu ký.

– Mở động định nghĩa về nhà đầu tư chuyên nghiệp, bao gồm nhà đầu tư cá nhân có chứng chỉ hành nghề, tổng giá trị danh mục chứng khoán từ 2 tỷ đồng trở lên hoặc có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu 1 tỷ đồng. Nhà đầu tư chuyên nghiệp còn có thể là các tổ chức có vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên.

– Thêm định nghĩa về nhà đầu tư chiến lược liên quan đến các doanh nghiệp tư nhân.

– Sửa đổi khái niệm về Chào bán chứng khoán riêng lẻ, theo đó, Chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc chào bán chứng khoán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư chiến lược.

– Mở rộng định nghĩa của người nội bộ hoặc có liên quan. Theo đó, bổ sung thêm nội dung: người có liên quan của cá nhân bao gồm cả và bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con dâu, con rể, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu; Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán đó quản lý; Tổ chức, cá nhân khác là người có liên quan theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

  1. Về chào bán chứng khoán (chào bán công khai và chào bán riêng lẻ)

– Luật tách bạch điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng và điều kiện chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng cho phù hợp, đồng thời sửa đổi theo hướng chặt chẽ hơn.

– Đối với chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng, Luật nâng điều kiện về vốn điều lệ đã góp của tổ chức phát hành tại thời điểm đăng ký chào bán là từ 30 tỷ đồng trở lên (quy định tại Luật hiện hành là 10 tỷ đồng), hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi (quy định tại Luật hiện hành là 1 năm liền trước), đồng thời không có lỗ lũy kế; Các cổ đông lớn phải cam kết nắm giữ trên 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu 1 năm sau khi kết thúc đợt chào bán.

– Việc chào bán công khai cần được thực hiện thông qua công ty chứng khoán (tư vấn), trừ trường hợp khi công ty phát hành là công ty chứng khoán.

– Cổ phiếu phải được niêm yết trong vòng 30 ngày sau khi chào bán.

– Khối lượng cổ phiếu phát hành thêm không lớn hơn tổng số cổ phiếu đang lưu hành, trừ trường hợp có bảo lãnh phát hành.

– Tổ chức phát hành có thể chào bán cổ phiếu thấp hơn mệnh giá (10.000 đồng), nếu cổ phiếu được giao dịch thấp hơn mệnh giá.

– Chào bán chứng khoán riêng lẻ (bao gồm cổ phiếu và trái phiếu) của tổ chức phát hành không phải là công ty đại chúng thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) phát hành riêng lẻ sẽ bị hạn chế chuyển nhượng trong vòng 1 năm.

– Điều kiện để doanh nghiệp chào bán trái phiếu riêng lẻ là phải có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận Các đợt chào bán riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng.

– Về chào bán cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ của công ty đại chúng Luật quy định đối tượng tham gia đợt chào bán riêng lẻ chỉ bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và nhà đầu tư chiến lược.

– Việc chuyển nhượng cổ phần, trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu ba năm đối với nhà đầu tư chiến lược và tối thiểu một năm đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ trường hợp chuyển nhượng chứng khoán giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án, Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật (hiện tại không hạn chế đối tượng và thời gian hạn chế chuyển nhượng chỉ là 01 năm).

– Đối với chào bán trái phiếu riêng lẻ (không phải trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền): Chỉ được chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chuyên nghiệp cho đến khi đáo hạn trái phiếu.

  1. Về công ty đại chúng

– Nhằm nâng cao chất lượng, bảo đảm quy mô và tính đại chúng của công ty, từ đó cải thiện chất lượng hàng hóa trên TTCK, Luật nâng điều kiện công ty đại chúng về vốn điều lệ (Có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng – Luật hiện hành là từ 10 tỷ đồng trở lên) và sửa đổi, bổ sung điều kiện về số lượng, cơ cấu cổ đông (với ít nhất 100 cổ đông (không bao gồm cổ đông lớn) nắm giữ tối thiểu 10% tổng số cổ phần.).

Quy định này cũng phù hợp với thông lệ quốc tế. Công ty đại chúng ở các nước thường có quy mô và số lượng cổ đông lớn Tại Mỹ, công ty có tổng tài sản hơn 10 triệu USD (tương đương 220 tỷ đồng), tối thiểu 500 cổ đông được xem là công ty đại chúng. Tại Nhật Bản, công ty đại chúng phải có vốn điều lệ 500 triệu yên (tương đương với 100 tỷ đồng). Tại Singapore, Hong Kong, điều kiện công ty đại chúng là phải có tối thiểu 50 cổ đông.

Hiện tại trong số 1.954 công ty đại chúng, có 81,6% công ty đại chúng có mức vốn điều lệ từ 30 tỷ đồng trở lên, 69% có mức vốn điều lệ từ 50 tỷ đồng trở lên).

– Các công ty trở thành đại chúng (không phải thuộc loại hình chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng) phải đăng ký giao dịch cổ phiếu trên UPCoM trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN)xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng. Sau 2 năm kể từ ngày giao dịch đầu tiên trên hệ thống UPCoM, công ty đại chúng có quyền nộp hồ sơ đăng ký niêm yết.

– Công ty đại chúng thực hiện mua lại cổ phiếu của chính mình phải làm thủ tục giảm vốn điều lệ. Theo đó, Luật Chứng khoán mới chấm dứt sự tồn tại của chế định “cổ phiếu quỹ” của công ty đại chúng. Việc chào mua công khai được quy định rõ ở các mức 25%, 35%, 45%, 55%, 65%, 75% số cổ phần có quyền biểu quyết.

  1. Về tổ chức thị trường và cơ quan quản lý

– Chỉ có một Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam (VNX). Các mốc thời gian của VNX: 2019- 2020: Thành lập, hoàn thành hệ thống công nghệ thông tin thị trường chứng khoán. 2020-2023: Triển khai cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin mới, dự thảo kế hoạch IPO cho VNX sau năm 2023.

VNX sẽ có trụ sở tại Hà Nội và hoạt động như một công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước với 2 công ty con là Sở GDCK Hà Nội – HNX (phụ trách thị trường trái phiếu và phái sinh) và Sở GDCK TP HCM – HoSE (phụ trách thị trường cổ phiếu).

Bộ Tài chính (không phải UBCKNN) sẽ đại diện cho phần sở hữu nhà nước tại VNX và VNX sẽ hữu toàn bộ HoSE và HNX. Vốn điều lệ của VNX trước năm 2023 sẽ là 3.000 tỷ đồng, trong đó, HoSE có là 2.000 tỷ đồng còn HNX là 1.000 tỷ đồng.

– UBCKNN vẫn thuộc Bộ Tài chính nhưng được bổ sung thêm một số quyền về thanh tra, giám sát và ban hành văn bản.

– Để phù hợp với chức năng nhiệm vụ, Luật đã sửa đổi tên gọi của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thành Tổng Công ty lưu ký và bù trừ thanh toán chứng khoán Việt Nam. Tổng công ty lưu ký bù trừ thanh toán chứng khoán Việt Nam được cung cấp dịch vụ “đăng ký giao dịch bảo đảm đối với chứng khoán đã đăng ký tập trung”. Ngân hàng thanh toán là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc ngân hàng thương mại.

  1. Về công ty chứng khoán (CTCK)

– Tách giấy phép thành lập của UBCK và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau khi có Giấy phép của UBCK thì phải đi đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh.

– Bỏ quy định về quỹ bảo vệ nhà đầu tư so với dự thảo ban đầu.

– Bổ sung, làm rõ các hoạt động của công ty chứng khoán, cụ thể:

 Công ty chứng khoán có nghiệp vụ môi giới chứng khoán được cung cấp các dịch vụ:

  • Nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân; thực hiện phân phối hoặc làm đại lý phân phối chứng khoán; quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán; cung ứng dịch vụ quản lý danh sách người sở hữu chứng khoán cho các doanh nghiệp khác;
  • Cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán hoặc cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán; lưu ký chứng khoán; bù trừ và thanh toán chứng khoán; các dịch vụ trên thị trường chứng khoán phái sinh.

Công ty chứng khoán có nghiệp vụ tự doanh chứng khoán được giao dịch chứng khoán trên tài khoản tự doanh chứng khoán và được đầu tư, góp vốn, phát hành, chào bán các sản phẩm tài chính.

– Luật giao Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc quản lý tiền và chứng khoán giao dịch của khách hàng của công ty chứng khoán; lưu ký và quản lý tài sản ủy thác của công ty quản lý quỹ.

  1. Về công ty quản lý quỹ và quỹ

– Quy định lại số lượng thành viên của quỹ thành viên (từ 2 đến 99 nhà đầu tư, thay vì tối đa 30 nhà đầu tư như quy định hiện tại) và chỉ bao gồm nhà đầu tư chuyên nghiệp.

– Tách giấy phép thành lập của UBCK và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (trong thời hạn 1 năm kể từ ngày luật có hiệu lực phải đăng ký doanh nghiệp).

– Bổ sung thêm quyền thay đổi vốn điều lệ, thay đổi thời hạn hoạt động của đại hội nhà đầu tư quỹ.

– Bổ sung thêm trường hợp công ty quản lý quỹ được phép vay để tài trợ cho hoạt động của quỹ là trường hợp thực hiện thanh toán các giao dịch chứng chỉ quỹ với nhà đầu tư.

– Bỏ hạn mức được phép sai lệch (15%) so với hạn chế đầu tư. Đồng thời bỏ một nguyên nhân dẫn đến sai lệch (thực hiện lệnh giao dịch của nhà đầu tư).

Tuy nhiên, Luật cũng quy định các hạn chế đầu tư đối với từng loại hình quỹ cụ thể sẽ do Bộ Tài chính quy định. Do vậy, các quy định chi tiết vẫn phải đợi các văn bản hướng dẫn thi hành của Bộ Tài chính.

  1. Về công bố thông tin

– Luật bổ sung đối tượng công bố thông tin là tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng, tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam; người nội bộ của công ty đại chúng, quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng và người có liên quan của người nội bộ; cổ đông lớn, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng; nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng…

– CBTT bất thường khi thực hiện giao dịch có giá trị lớn hơn 15% tổng tài sản công ty (hiện đang CBTT đối với giao dịch lớn hơn 10% tổng tài sản).

  1. Về thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính

– Luật tăng thêm quyền trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm cho UBCKNN thông qua việc quy định:

Thanh tra chứng khoán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và hướng dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra Bộ Tài chính (trước đây chịu sự chỉ đạo của thanh tra Bộ Tài chính).

UBCKNN có quyền: (i) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu, dữ liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu đó hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, đối chất liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra; (ii) Yêu cầu tổ chức tín dung, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cung cấp thông tin liên quan đến giao dịch trên tài khoản của khách hàng; (iii) Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông cung cấp tên, địa chỉ, số máy gọi, số máy được gọi, thời gian gọi để xác minh, xử lý các hành vi bị cấm quy định tại Luật này.

– Về xử lý vi phạm, bổ sung, quy định các biện pháp xử lý gồm: (i) Đình chỉ hoạt động, đình chỉ giao dịch có thời hạn; (ii) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động chứng khoán, chứng chỉ hành nghề có thời hạn; (iii) Thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động chứng khoán, chứng chỉ hành nghề; (iv) Cấm chào bán chứng khoán ra công chúng để huy động vốn có thời hạn; cấm đảm nhiệm chức vụ tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ có thời hạn hoặc vĩnh viễn; cấm tham gia các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn; (v) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.

– Sửa đổi, bổ sung thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán thuộc về Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Chánh Thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành chứng khoán.

– Quy định mức phạt hành chính tối với các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán là 10 lần khoản thu trái pháp luật có được từ hành vi vi phạm .

Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán là 03 tỷ đồng.

Cá nhân thực hiện cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức.

Luật Chứng khoán (sửa đổi) sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021. Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 và Luật số 62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành./.

Leave a Comment